Căn cứ Hiến Pháp nước CHXHCN
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo nghị quyết số
51/2001/QH10 Quốc Hội ban hành luật giao thông đường bộ như sau:
Điều 11: Chấp hành báo hiệu đường bộ
1/ Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống
báo hiệu đường bộ.
2/ Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp
hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
3/ Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham
gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
Điều 23: Đi trên đoạn đường bộ giao cắt với đường sắt
1/ Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông
báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng có tiếng chuông báo, hiệu rào chắn
đang dịch chuyển hoặc đã đóng thì người tham gia giao thông phải dừng lại phía phần
đường của mình cách rào chắn 1 khoảng cách an toàn. Khi đèn tín hiệu đã tắt, rào
chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
2/ Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt, chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo
hiệu mà đèn tín hiệu màu đỏ bật sáng hoặc
có tiếng chuông báo hiệu thì người tham gia giao thông phải dừng ngay lại và giữ
khoảng cách tối thiểu là 5 mét tính từ ray gần nhất. Khi đèn tín hiệu đã tắt,
hoặc chuông báo hiệu đã ngừng thì mới đươc đi qua.
3/ Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và
chuông báo hiệu người tham gia giao thông phải quan sát cả 2 phía, khi thấy chắc
chắn không có phương tiện trên đường sắt đang đi tới mới được đi qua. Nếu thấy
có phương tiện đường sắt đang đi tới thì
phải dừng lại, giữ khoảng cách tối thiểu là 5 mét tính từ ray gần nhất, chờ
phương tiện đường sắt đi qua mới được đi.
4/ Khi phương tiện tham gia giao thông bị hư hỏng ngay tại đường bộ giao cắt
với đường sắt và trong phạm vi an toàn của
đường sắt, thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt
báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 m về 2 phía để báo cho người điều
khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga
gần nhất , đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi
phạm vi an toàn đường sắt.
5/ Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông bị hư hỏng
trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển
đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
Điều 28: Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1/ Người điều khiển xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa 1 người
lớn và 1 trẻ em, trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội
thì được chở 2 người lớn.
2/ Việc đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển , người ngồi trên xe mô tô
2 bánh, 3 bánh xe gắn máy do Chính Phủ quy định.
3/ Cấm người đang điều khiển xe mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy có các
hành vi sau đây:
a.
Đi xe dàn hàng ngang;
b.
Lạng lách, đánh võng;
c.
Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và các
phương tiện khác;
d.
Sử dụng ô, dù, ĐTDĐ;
e.
Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác,vật khác, mang, vác
và chở vật cồng kềnh;
f.
Buông cả 2 tay hoặc đi xe bằng 1 bánh đối với xe 2
bánh, bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh;
g.
Sử dụng xe không có bộ phận giảm thanh và làm ô nhiễm
môi trường;
h.
Các hành vi khác gây mất trật tự ATGT
4/ Cấm người ngồi trên xe mô tô 2
bánh, 3 bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:
a/ Mang vác vật cồng kềnh;
b/ Sử dụng ô, dù;
c/ Bám, kéo đẩy các phương tiện khác;
d/ Đứng trên yên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái xe;
e/ Các hành vi khác gây mất trật tự ATGT.
Điều 29: Người điều khiển và người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe
thô sơ khác
1/ Người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định
tại khoản 1 các điểm a, b, c, d, e, h và khoản 3 điều 28 của luật này, và người ngồi
trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều
28 của luật này.
2/ Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng 1, nơi có phần đường
dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có
báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
3/ Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải đảm bảo an toàn, không gây cản trở giao
thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
Điều 30: Người đi bộ
1/ Người đi bộ phải đi trên hè phố lề đường, trường hợp đường không có hè
phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2/ Nơi không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ
thì khi qua đường người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an
toàn, nhường đường cho các phương tiện giao thông đang đi trên đường chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
3/ Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người
đi bộ qua đường thì người đi bộ phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn và qua đường
đúng các vị trí đó.
4/ Trên đường có giải phân cách, người đi bộ không được vượt qua giải phân
cách.
5/ Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ
giới qua lại phải có người lớn dắt.
·
QUY ĐỊNH KHI THAM GIA GIAO THÔNG BẰNG XE ĐẠP ĐIỆN
AN TOÀN:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60
luật giao thông đường bộ quy định: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy
có dung tích xilanh dưới 50 phân khối. Theo quy định trên thì tất cả những xe gắn
máy có dung tích xilanh dưới 50 phân khối thì người điều khiển phải đủ 16 tuổi.
* Đội mũ bảo hiểm:
Người điều khiển và người ngồi trên xe đạp
điện phải luôn luôn đội mũ bảo hiểm có cài dây theo đúng quy định khi đi xe đạp
điện, nhằm bảo vệ sự an toàn cho mọi người.
* Tốc độ xe:
Xe đạp điện có tốc độ quy định tối đa là 35 km/h, những loại xe đạp điện có
tốcđộ cao hơn sẽ không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.Thông thường người sử
dụng nên lái xe với vận tốc từ 25 km/h đến 30 km/h để vừa đảm bảo nhu cầu di
chuyển, vừa an toàn và chủ động khi cần xử lý các tình huống bất ngờ trên đường.
* Lưu ý về tải trọng:
Chỉ được chở 2 người trên 1 xe. Không ngồi với số lượng từ 3 người trở lên
hay chở các đồ vật quá cồng kềnh gây nguy hiểm đến những người tham gia giao
thông khác
Là HS các em cần lưu ý các biển báo chính sau:
+ Biển báo cấm
+ Biển báo guy hiểm
+ Biển hiệu lệnh